Tháng Tư mà bàn về ớt thì cũng là thích hợp vì trong mùa Xuân khi đất trời chuyển mình với mầm sống, với sự nồng cay của đời sống...
Dạ, dạ Đệ xin vào đề...
Về lịch sử của ớt thì phụ chú B và C đã có khá đầy đủ nên xin không nhắc lại. Trong bài này Đệ chỉ muốn nêu ra vài điều về ớt:
- Hoá chất có tác dụng làm cay là Capsaicin
- Hột ớt không cay (Bê ăn hột ớt thấy cay vì hột ớt dính capsaicin chứ bản thân hột ớt không cay).
- Ớt làm thuốc xoa bóp (capsaicin ointment)
- Trà ớt (phụ chú D)
- Người Á Đông ăn ớt nhiều một phần là do thói quen và do hút nhiều thuốc lá (tobacco cigarettes). Thuốc lá làm chết các túi vị giác (taste buds) trên lưỡi nên người hút thuốc lá thường ăn cay hơn và mặn hơn người không hút thuốc.
- Độ cay của ớt được đo bằng đơn vị SHU (Scoville Heat Unit; phụ chú E). Một vài cái tên trong bảng này là Jalapeño, Habañero, và gần đây là ba chàng Ngự Lâm Pháo Thủ Pepper X, Carolina Reaper, Dragon's Breath. Carolina Reaper là khoảng 2,200,000 SHU (theo định nghĩa, phụ chú F, thì phải làm loãng hơn 2. 2 triệu lần với nước đường thì giọt nước ớt Carolina Reaper mới hết vị cay). Jalapeño chỉ khoảng 5,000 SHU mà đã khá cay.
- Ớt dùng trong thuốc xịt chống tấn công (Pepper Spray) mà phụ nữ ở một số nước có thể mua và dùng.
- Còn nhiều công dụng nữa; nhưng xin dành cho bài sau.
Chúc các Bê một cuối tuần vui vẻ bên gia đình và người thân.
Thân,
Chú thích:
(*) Bê là Bê 60: Từ chữ tắt B60 (Beyond 60 years young) để chỉ các bác trên 60 tuổi trẻ. Tuổi Bê thì còn gì để mà cay (xuýt xoa thì được).
Phụ chú:
A. Blogs Đã Viết--Theo Đề Tài
B. Wikipedia -- Chili Pepper
C. Wikipedia -- Ớt
D. Cayenne Pepper Tea Benefits and Recipe
E. Scoville Scale
F. Scoville Scale Organoleptic Test
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét